Nhạc nền Nàng Dae Jang-geum

Bài hát chủ đề

Bài hát chủ đề: Onara (tiếng Hàn: 오나라) bằng tiếng Hàn cổ. Điều này tạo ra các lập luận về lời bài hát và cách chúng nên được giải thích. Kết quả là các cách giải thích khác nhau xuất hiện. Cuối cùng, nhạc sĩ Im Se-hyeon đã tiết lộ lời bài hát:[4]

Bài hát theo phong cách Pansori, một loại âm nhạc Hàn Quốc đặc biệt xuất hiện trong triều đại Joseon và rất phổ biến trong thế kỷ 19. Nó sử dụng giọng hát của một ca sĩ, một sorikkun, một tay trống, một gosu, để kể một câu chuyện theo chủ đề. Điệp khúc ("He-iya di-iya he-iya naranino") được gọi là chu-imsae và trong Pansori truyền thống, nó được cung cấp bởi tay trống để cung cấp nhịp điệu cho bài hát. Chuimsae bao gồm những âm thanh nguyên âm vô nghĩa hoặc những lời khuyến khích ngắn gọn. Chuimsae tương tự như hát scat trong các âm tiết vô nghĩa jazz như "La, la, la" hoặc "Shoop, shoop ba doop" trong các bài hát phổ biến bằng tiếng Anh.

Phiên bản tiếng Hàn

Kết thúc mỗi tập của Dae Jang Geum, đều có bài hát "Onara" được hát bởi ba đứa trẻ Hàn Quốc, Kim Ji Hyeon (tiếng Hàn: 김지현; Hanja: 金智賢), Baek Bo-hyeon (tiếng Hàn: 백보현; Hanja: 白寶賢), Kim Seul-gi (tiếng Hàn: 김슬기; Hanja: 金슬기), là học sinh tiểu học học nhạc cổ điển Hàn Quốc vào thời điểm đó. Album nhạc phim Dae Jang Geum cũng có phiên bản chậm hơn của bài hát được hát bởi E Ahn (tiếng Hàn: 이안; Hanja: 李安; tên thật là Lee Dong-hee (tiếng Hàn: 이동희; Hanja: 李冬熙)), một ca sĩ âm nhạc truyền thống Hàn Quốc tốt nghiệp khoa âm nhạc cổ điển Hàn Quốc tại Đại học Quốc gia Seoul.

Phiên bản quốc tế

"Onara" có một số phiên bản khác đã được sử dụng với việc phát hành của Nàng Dae Jang Geum bên ngoài Hàn Quốc. "Hope" (希望 Hèimohng) là phiên bản được hát bởi Kelly Chen bằng tiếng Quảng Đông cho việc phát hành tại Hồng Kông. "Baby" (娃娃 Wáwá) được hát bởi Angela Chang bằng tiếng Quan Thoại cho việc phát hành Đài Loan. "Calling" (呼唤 Hūhuàn) do Tang Can hát, và "Hope" (希望 Xīwàng) được hát bởi năm người chiến thắng trong cuộc thi hát Super Girl được sử dụng để phát hành tại Trung Quốc.

Đối với bản phát hành của Philippines, Faith Cuneta đã hát một bài hát hoàn toàn khác (trái ngược với công việc trước đó của cô cho chương trình phát sóng "Winter Sonata" của Philippines), có tựa đề "Pangarap na Bituin".

Ở Sri Lanka, phiên bản tiếng Sinhalese được hát bởi Angeline Gunathilake và được viết bởi Athula Ransirilal; nó có tiêu đề "Gaha kola mal gal gesee bala sitinawa" (Cây và hoa đang nhìn cô ấy). Một phiên bản Tamil cũng được phát hành với tiêu đề "Maramilay pukkal urindu parkinrana". Các nhạc cụ địa phương như raban đã được sử dụng trong bản ghi âm, và cả hai bài hát đều rất phổ biến ở trẻ em.

Nhạc nền gốc

STTTựa đề bài hátCa sĩ thể hiện
1.(고원(高原))Craig Eastman
2.(창룡(蒼龍))Park Jae Chun, Son Bum Joo, Yoo Kyung Hwa (박재천, 손범주, 유경화)
3.(하망연(何茫然))Alessandro Safina
4.(오나라 II)Lee An (이안) or Kim Ji-Hyun (김지현)
5.(0815(空八一五))Eric Rigler
6.(연밥)Park Jae Chun, Shim Sang Won, Yoo Kyung Hwa (박재천, 심상원, 유경화)
7.(덕구)Park Jae Won (박재천)
8.(Hamangyeon)Alessandro Safina
9.APNAIm Se Hyun (임세현)
10.(다솜)Im Se Hyun (임세현)
11.(비(悲))Lee Shi Woo (이시우), Craig Eastman
12.(단가(短歌))Lee Shi Woo (이시우)
13.(연도(烟濤))Baek Bo Hyun (백보현)
14.(오나라 I)Kim Seul Gi, Kim Ji Hyun, Baek Bo Hyun (김슬기, 김지현, 백보현)
15.(The Legend Becomes History)Kim So Hyun (김소현)
16.(자야오가(子夜吳歌)) (Techno Ver.)Kim Seul Gi, Kim Ji Hyun, Baek Bo Hyun (김슬기, 김지현, 백보현)
17.(하망연(何茫然)) (Inst.)Yoo Kyung Hwa (유경화

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Nàng Dae Jang-geum http://www.atimes.com/atimes/Korea/GH31Dg01.html http://english.chosun.com/site/data/html_dir/2007/... http://english.chosun.com/site/data/html_dir/2014/... http://www.hunantv.com/gold/dcj http://www.imbc.com/broad/tv/drama/daejanggum/inde... http://www.imbc.com/entertain/mbcticket/mbcplay/20... http://tvcity.tvb.com/drama/jewel_in_the_palace/in... http://content.mbc.co.kr/english/drama/03/1670401_... http://english.visitkorea.or.kr/enu/CU/CU_EN_8_5_1... http://hkadb.net/index.php/Jewel_In_The_Palace